BÁOCÁO THƯỜNG NIÊN NĂM 2009 (Download bản đầy đủ)
TÓM TẮT NỘI DUNG:
I. GIỚI THIỆU CHUNG 3
II. BÁO CÁO CỦA HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ 17
III. BÁO CÁO CỦA BAN TỔNG GIÁM ĐỐC 21
IV. TỔNG KẾT HOẠT ĐỘNG BAN KIỂM SOÁT 28
V. NHÂN SỰ VÀ THÔNG TIN CỔ ĐÔNG 31
VI. DANH SÁCH CÁC CÔNG TY LIÊN QUAN 34
I. GIỚI THIỆU CHUNG
LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
Tổng Công ty Xây dựng Thủy lợi 4 – CTCP (“Tổng Công ty”) là một trong những đơn vị đi đầu trong công tác xây dựng các công trình thủy điện, thủy lợi trên rộng khắp các địa bàn trong cả nước. Với hơn 30 năm kinh nghiệm, Tổng Công ty đã từng bước khẳng định năng lực và trình độ công nghệ của mình qua các công trình lớn, có ý nghĩa hết sức quan trọng trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển kinh tế đất nước.
Một số cột mốc đáng nhớ trong quá trình hình thành và phát triển của Tổng Công ty:
• 19/11/1979: Lập Liên hiệp các xí nghiệp xây dựng thủy lợi khu vực IV (nòng cốt là Công ty xây dựng thủy lợi 9 và các đơn vị thi công của Bộ Thủy lợi tăng cường). Đây chính là đơn vị tiền thân của Tổng Công ty.
• 1/1/1995: Thủ tướng Chính phủ có quyết định số 01/TTg đổi tên Liên hiệp các xí nghiệp xây dựng thủy lợi khu vực IV thành Tổng Công ty Xây dựng 4.
• 05/09/2005: Tổng Công ty được đổi tên thành Tổng Công ty Xây dựng Thủy lợi 4 theo Quyết định 2277/QĐ/BNN-ĐMDN.
• 31/07/2008: Thủ tướng chính phủ ra Quyết định 1020/QĐ-TTg phê duyệt phương án và Quyết định 1546/QĐ-TTg ngày 28/10/2008 điều chỉnh phương án cổ phần hóa Tổng Công ty thành Công ty Cổ phần với tên gọi Tổng Công ty Xây dựng Thủy lợi 4 - CTCP.
• 01/01/2009: Tổng Công ty Xây dựng Thủy lợi 4 chuyển sang hoạt động theo mô hình Tổng Công ty Cổ phần (Tổng Công ty Xây dựng Thủy lợi 4 – CTCP).
• 28/11/2009: đã tiến hành ký kết bàn giao từ Doanh nghiệp Nhà nước Tổng Công ty Xây dựng Thủy lợi 4 sang Doanh nghiệp Cổ phần Tổng Công ty Xây dựng Thủy lợi 4 – CTCP với sự tham gia của Bộ Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn; Vụ đổi mới Văn phòng Chính phủ và các bên giao, bên nhận.
Tổng Công ty đã đạt được một số thành tích trong quá trình phát triển của mình, nổi bật là:
• 2 Đơn vị Anh hùng Lao động
• 1 Anh hùng Lao động
• 5 Huân chương Lao động hạng nhất
• Top 500 doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam năm 2008
• Cùng nhiều danh hiệu, giải thưởng khác.
CÁC THÀNH TỰU ĐÃ ĐẠT ĐƯỢC
Tổng Công ty, trong lịch sử hình thành và phát triển của mình đã được Đảng và Nhà nước tin tưởng giao nhiệm vụ tham gia thực hiện các hạng mục công trình mang tính chiến lược trong lĩnh vực thủy lợi thủy điện. Tổng Công ty đã không ngừng hoàn thiện hơn nữa năng lực và chuyên môn, tiếp tục phát huy tính sáng tạo trong thời kỳ mới để không ngừng phát triển, xứng đáng là một trong những đơn vị đi đầu trong ngành.
Hồ chứa Dầu Tiếng : Thi công toàn bộ đầu mối, kênh chính, kênh cấp 1 (1981-1985). Đập chính dài 1.100m, chiều cao lớn nhất 24m. Đập phụ dài 25,4km. 2 Cống lấp nước với tổng lưu lượng 176m3/s. 2 hệ thống kênh tưới chính và với tổng chiều dài 83,96km. Diện tích mặt hồ là 274km2, dung tích 1,5 tỷ m2 nước. Cung cấp nước tưới cho 170.000 ha đất nông nghiệp khu vực Tây Ninh, Long An, TP.HCM. Được bằng khen của Hội xây dựng Việt Nam trong đợt tuyển chọn công trình xây dựng tiêu biểu toàn quốc 1986-1987
Hồ chứa nước sông Quao – Bình Thuận :
Thi công toàn bộ đầu mối và kênh chính (1989 – 1996). Công trình tưới cho 8.120 ha. Đập chính là đập đất cao 40m, đập tràn có lưu lượng tháo lũ 1.058m3/s. Công trình được Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chứng nhận là Công trình chất lượng.
Cụm đầu mối Thạch Nham – Quảng Ngãi :
Thi công toàn bộ đầu mối (1987 – 1990). Công trình tưới cho 50.000 ha. Đập dâng là đập bê tông trọng lực dài 200m, chiều cao lớn nhất 27m. có lưu lượng tháo lũ tối đa là 16.200m3/s. Công trình được Hội xây dựng Việt Nam công nhận là Công trình chất lượng tiêu biểu của Thập kỷ 90.
Hồ chứa nước Azun hạ - Gia Lai : Thi công toàn bộ đầu mối và kênh chính (1990-1998). Công trình tưới cho 13.500ha. Đập chính là đập đất cao 36m, đập tràn có lưu lượng tháo lũ tối đa 1.237m3/s. Công trình được Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chứng nhận là Công trình chất lượng cao.
Cống đập Ba Lai – Bến Tre : Là công trình thủy lợi lớn nhất đồng bằng sông Cửu Long, chặn một nhánh của sông Cửu Long nhằm ngăn mặn, giữ ngọt, tiêu úng, cải tạo 115.000 ha trong đó có 88.500ha đất canh tác, cấp nước sinh hoạt cho nhân dân Châu Thành, Giồng Trôm, thị xã Bến Tre. Thi công 2000-2002, đập dài 554m, thi công bằng công nghệ đắp đất trong nước, chặn dòng bằng cừ thép và bao vải địa chất chứa đất. Cống có 10 cửa (8m x 7,2m).
Thủy điện Trị An – Đồng Nai : Thi công toàn bộ tuyến áp lực và ½ cửa nhận nước (1984-1987). Đập chính là đập đất đá hỗn hợp có chiều dài 420m, đập tràn là đập bê tông trọng lực, chiều dài 150m với 8 khoang tràn x 15m. Nhiệm vụ chính của công trình là phát điện công suất lắp máy 400MW, điện lượng trung bình hàng năm 1,7 tỷ KWH, cải thiện lưu lượng nước sông Đồng Nai vào mùa khô.
Thủy điện Thác Mơ – Sông Bé : Thi công toàn bộ tuyến áp lực (1992-1995). Đập chính là đập đá hỗn hợp có chiều dài 460m, đập tràn là đập bê tông trọng lực, 4 khoang tràn 11m. Công trình phát điện với công suất lắp máy 150MW, điện lượng trung bình hàng năm 610 triệu KWH, cải thiện lưu lượng nước sông Bé vào mùa khô.
Thủy điện Quảng Trị : Tổng thầu xây lắp, trực tiếp thi công đập chính và tràn xả lũ (2003-2007). Nhiệm vụ chính của công trình là điều tiết nước phục vụ tưới 12.281ha lúa, 1.600ha hoa màu, cấp nước sinh hoạt cho hạ lưu, giảm lũ cho hạ lưu và phát điện với công suất lắp máy 70MW, điện lượng trung bình hàng năm 260,52 triệu KWH. Đập chính là đập đá đổ bản mặt bê tông cốt thép lần đầu xây dựng tại Việt Nam.
Thủy điện A Vương – Quảng Nam : Thi công đập chính và tràn xả lũ (2005-2008). Công trình phát điện với công suất lắp máy 210 MW và điện lượng trung bình hàng năm 815 triệu KWH. Đập chính là đập bê tông đầm lăn RCC, đập thi công theo công nghệ RCC đầu tiên của nước ta với khối lượng khoảng 400.000 m3 bê tông.
Thủy điện Đồng Nai 3 – Đắk Nông : Tổng thầu xây lắp, trực tiếp thi công đập chính và tràn xả lũ (2006-2010). Nhiệm vụ chính của công trình phát điện với công suất lắp máy là 180MW và điện lượng trung bình hàng năm là 607,1 triệu KWH. Đập chính là đập bê tông đầm lăn (RCC), dài 640m. Khối lượng bê tông đập chính và tràn là 1.147.000m3.
Thủy điện sông Tranh 2 – Quảng Nam : Tổng thầu xây lắp, trực tiếp thi công đập chính và tràn xả lũ (2006-2010). Công trình phát điện với công suất lắp máy là 190MW, điện lượng trung bình hàng năm là 679,6 triệu KWH. Đập chính là đập bê tông đầm lăn RCC, dài 640m, khối lượng bê tông đập chính và đập tràn là 1.250.000m3.
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHÍNH CỦA CÔNG TY
Ngành nghề kinh doanh chính của Tổng Công ty là:
• Xây dựng công trình thủy lợi, đê đập, hệ thống tưới tiêu, công trình thủy công, thủy điện, đường giao thông, bến cảng, công trình dân dụng, vỏ bao che công trình công nghiệp.
• Sản xuất, khai thác và mua bán vật liệu xây dựng (không hoạt động tại trụ sở), kiểm tra chất lượng vật liệu xây dựng và chất lượng xây dựng công trình thủy lợi, thủy điện, giao thông, công nghiệp, dân dụng và hạ tầng kỹ thuật.
• Mua bán vật tư thiết bị phục vụ thủy lợi. Chế tạo, lắp đặt cơ khí công trình, kết cấu thép xây dựng, sữa chữa xe máy, máy thi công xây dựng (không hoạt động tại trụ sở).
• Dịch vụ tư vấn đầu tư xây dựng công trình, xây dựng (trừ thiết kế công trình, khảo sát xây dựng). Giám sát thi công xây dựng công trình thủy lợi, thủy điện, dân dụng và công nghiệp. Khoan phụt xử lý, gia cố nền móng và thân công trình xây dựng.
• Đào tạo cao đẳng nghề, trung cấp nghề và sơ cấp nghề (không hoạt động tại trụ sở).
• Đào tạo ngoại ngữ, giáo dục định hướng cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài. Đưa nguồn lao động, và chuyên gia đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài. Đại lý bán vé máy bay, dịch vụ du lịch lữ hành nội địa, du lịch quốc tế.
• Kinh doanh bất động sản.
Với đội ngũ các bộ quản lý và chuyên trách kỹ thuật có nhiều năm kinh nghiệm thực hiện các công trình thủy lợi, thủy điện mang tầm cỡ Quốc gia, Tổng Công ty đã đạt được một số thành tựu nhất định trong công tác nghiên cứu, triển khai xây dựng như:
• Là một trong những đơn vị đầu tiên áp dụng thành công các công nghệ xây dựng tiên tiến như: đập bê tông trọng lực, đập bê tông bản mặt (CFRD) và đập bê tông đầm lăn (RCC). Công nghệ RCC này làm giảm thời gian thi công, nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu mà vẫn đảm bảo tuyệt đối chất lượng công trình.’
• Là đơn vị tiên phong xây dựng các công trình thủy lợi, thủy điện lớn như hồ Dầu Tiếng, thủy điện Trị An, thủy điện Thác Mơ, thủy điện A Vương và các công trình đang được thi công khác.
MỘT SỐ DỰ ÁN MÀ TỔNG CÔNG TY THỰC HIỆN TRONG NĂM 2009
Hiện nay Tổng Công ty đang thực hiện việc xây dựng các hạng mục trong các dự án mang tầm Quốc gia như sau:
CÔNG TRÌNH THỦY ĐIỆN ĐỒNG NAI 3
Tổng thầu xây lắp, trực tiếp thi công đập chính và tràn xả lũ. Nhiệm vụ chính của công trình phát điện với công suất lắp máy là 180MW và điện lượng trung bình hàng năm là 607,1 triệu KWH. Chi nhánh Tây Nguyên của Tổng Công ty đã thực hiện đạt 112% giá trị sản lượng năm 2009, phấn đấu hoàn tất đúng tiến độ tích nước và phát điện trong năm 2010.
CÔNG TRÌNH THỦY ĐIỆN SÔNG TRANH 2
Tổng thầu xây lắp, trực tiếp thi công đập chính và tràn xả lũ (2006-2010). Năm 2009, chi nhánh miền Trung đạt 89% kế hoạch sản lượng do gặp nhiều khó khăn do điều kiện tự nhiên tại khu vực thi công. Tổng Công ty sẽ chỉ đạo sát sao kịp thời nhằm đảm bảo tiến độ tích nước trong nằm 2010.
CÔNG TRÌNH THỦY LỢI THỦY ĐIỆN CỬA ĐẠT
Chi nhánh phía Bắc đã hoàn thành tốt công tác xử lý kỹ thuật của phần thoát nước mái thượng lưu, thi công đắp đập, bê tông bản mặt đến cao trình thiết kế trước tháng 09/2009 và vượt lũ chính vụ năm 2009. Hoàn thành hồ sơ hoàn công Đập phục vụ công tác tích nước của công trình vào 26/11/2009.
ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN
Hoạt động kinh doanh: Tiếp tục phát huy các ưu thế của mình, Tổng Công ty xác định tiếp tục phát triển mảng sản xuất kinh doanh truyền thống xây dựng các công trình thủy lợi, thủy điện, giao thông, dịch vụ… tập trung năng lực thi công các công trình trọng điểm của Nhà nước đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng, hiệu quả, an toàn vệ sinh môi trường đồng thời không ngừng nghiên cứu, áp dụng công nghệ tiên tiến nâng cao hiệu qua xây dựng, hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Hội đồng quản trị tích cực phối hợp hỗ trợ tối đa công tác điều hành để đảm bảo của công trình Đồng Nai 3 và Sông Tranh 2, tiến độ thi công Công trình Tả Trạch và chặn dòng Công trình Krông Buk Hạ.
Tổng Công ty sẽ tăng cường công tác đấu thầu, đảm bảo đầy đủ việc làm cho người lao động, khai thác tối đa năng lực xe, máy, thiết bị xây dựng.
Đối với bất động sản, hoàn thiện các thủ tục pháp lý của 02 dự án bất động sản và khởi công xây dựng dự án. Tổng Công ty cũng sẽ thực hiện tìm đối tác liên doanh thành lập Công ty bất động sản để thực hiện dự án tại quận 9.
Quản trị Tổng Công ty: Tổng Công ty tiếp tục thực hiện việc xây dựng và hoàn thiện các quy chế về quản trị, quản lý, phân công cụ thể chế độ, trách nhiệm của từng phòng ban, cá nhân; đảm bảo việc thực hiện nghiêm túc các chế độ báo cáo công khai, minh bạch, nâng cao hiệu quả kiểm tra giám sát toàn Tổng Công ty. Đây chính là nền tảng vững chắc cho việc quản lý hiệu quả, đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh được ổn định, phát triển bền vững.
II. BÁO CÁO CỦA HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
Năm 2009, tình hình kinh tế trong nước và Thế giới nhìn chung đã từng bước ổn định sau cuộc khủng hoảng, làm tiền đề cho sự phục hồi và tiến tới tăng trưởng. Tình hình lạm phát trong nước năm 2009 cũng đã được kiểm soát tốt khoảng dưới 7%, giúp công ty kiểm soát chi phí đầu vào được hiệu quả hơn.
Với nền kinh tế năng động của Việt Nam, nhu cầu phát triển hạ tầng cơ sở, đặc biệt là các nhà máy thủy điện, các công trình thủy lợi, cấp thoát nước luôn được ưu tiên đầu tư phát triển. Với kinh nghiệm, năng lực và uy tín trong hơn 30 năm xây dựng và phát triển, Tổng Công ty sẽ tận dụng, khai thác tối đa ưu thế của mình để gia tăng giá trị sản lượng thực hiện, đảm bảo hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong các năm tới.
Bên cạnh những mặt thuận lợi đó, trong năm 2009 cũng có một số khó khăn nhất định, đặc biệt là tình hình diễn biến thời tiết bất thường, thiên tai hay xảy ra, đặc biệt là tại các địa bàn mà Tổng Công ty đang thi công đã phần nào làm ảnh hưởng đến việc sản xuất kinh doanh của Tổng công ty. Tuy nhiên, với sự theo dõi sát sao và chỉ đạo kịp thời của Hội đồng quản trị và Ban Tổng Giám đốc, đã kịp thời khắc phục khó khăn, đảm bảo hoàn thành đúng tiến độ và chất lượng của các công trình này, đảm bảo hiệu quả sản xuất kinh doanh, đảm bảo việc làm cho người lao động Tổng Công ty.
HOẠT ĐỘNG NĂM 2009 CỦA TỔNG CÔNG TY
Hội đồng quản trị đã luôn theo sát, cập nhật các diễn biến vĩ mô cũng như ngành xây dựng cơ bản để phân tích, ra những định hướng và quyết định và chỉ đạo ban Tổng Giám đốc kịp thời nhằm mục tiêu hoàn thành các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh một cách tốt nhất, có hiệu quả nhất, đảm bảo lợi ích cao nhất cho cổ đông.
Năm 2009 tình hình kinh tế nhìn chung đã có nhiều yếu tố thuận lợi. Hội đồng quản trị cùng toàn thể Cán bộ công nhân viên đã cố gắng vượt qua khó khăn đạt được các kết quả khả quan như sau:
Số liệu Hợp nhất Số liệu Tổng Công ty
• Doanh thu Tổng Công ty
Xây dựng Thủy lợi 4 – CTCP: 1.445,9 tỷ đồng 1.313,6 tỷ đồng
• Lợi nhuận trước thuế: 50,5 tỷ đồng 48,3 tỷ đồng
• Lợi nhuận sau thuế: 38,1 tỷ đồng 36,2 tỷ đồng
• Cổ tức (dự kiến): 18%
Để có được các kết quả như trên là sự nỗ lực đáng ghi nhận, trân trọng của toàn thể các cán bộ, công nhân Tổng Công ty đồng sức đồng lòng để đạt được các kết quả khả quan trên. Hội đồng quản trị cũng trân trọng những đóng góp, động viên và hỗ trợ của quý cổ đông trong năm đầu tiên hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần của Tổng Công ty.
Năm 2009, thực hiện theo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông Tổng Công ty ngày 25 tháng 11 năm 2009 về việc phát hành 2.573.550 cổ phiếu phổ thông cho cổ đông hiện hữu. Hội đồng quản trị đã thực hiện các thủ tục cần thiết và được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép phát hành số 510/UBCK-GCN ngày 04 tháng 02 năm 2010.
HOẠT ĐỘNG NĂM 2009 CỦA HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
Trong năm 2009, các thành viên Hội đồng quản trị đã cố gắng hoàn thành tốt nhiệm vụ và quyền hạn của mình, với mục tiêu đảm bảo hoạt động ổn định, tăng trưởng của Tổng Công ty, đã mang lại giá trị cho quý cổ đông của Tổng Công ty. Các nghị quyết Hội đồng quản trị đều được thông qua với sự thống nhất, chấp thuận của các thành viên Hội đồng quản trị. Một số hoạt động cụ thể của Hội đồng quản trị trong năm 2009 như sau:
• Tổ chức họp định kỳ 8 phiên kiểm tra, đánh giá kết quả tình hình hoạt động cũng như định hướng, đề ra các chủ trương tạo điều kiện thuận lợi cho Ban Tổng giám đốc hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty.
• Hội động quản trị đã bổ nhiệm 01 phó Tổng Giám đốc, thông qua tờ trình của Tổng giám đốc để Tổng Giám đốc bổ nhiệm một số chức danh quản lý điều hành, nhằm kiện toàn và nâng cao năng lực quản lý điều hành của Tổng Công ty và các đơn vị trực thuộc.
• Hội đồng quản trị phê chuẩn thành lập công ty con là Công ty cổ phần Đầu tư bất động sản Thủy lợi 4A và Công ty cổ phần cung ứng lao động dịch vụ xây dựng thủy lợi.
• Hội đồng quản trị thông qua các quy chế sửa đổi bổ sung về quy chế tiền lương, tài chính, quản lý vốn và người đại diên vốn ở các doanh nghiệp khác, quản lý cổ đông, quản trị Tổng Công ty, các ban, chi nhánh công trường, kiện toàn bộ máy quản lý, nâng cao năng lực quản trị Tổng công ty.
ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC CHO NĂM 2010
Tiếp tục phát huy các ưu điểm của Tổng Công ty từ trước đến nay như:
• Tình hình Tổng Công ty tiếp tục ổn định và phát triển
• Đã tạo dựng được vị thế và uy tín trong ngành với các Bộ, ban ngành các tỉnh, thành, địa phương, các chủ đầu tư các công trình.
• Có đội ngũ cán bộ trẻ, năng động, nhiều kinh nghiệm thực tiễn ở hầu khắp các công trình trên địa bàn cả nước; tìm tòi nghiên cứu công nghệ, kỹ thuật hiện đại.
• Đội xe, máy thi công công nghệ hiện đại, sở hữu các dây chuyền chuyên dụng nhằm đảm bảo chất lượng và tiến độ thi công tốt nhất.
Tuy nhiên, Hội đồng quản trị cũng sẽ cân nhắc các yếu tố bất lợi có thể ảnh hưởng Tổng Công ty như:
• Thời tiết diễn biến phức tạp, khó lường, đặc biệt tại các công trường thi công có địa hình hiểm trở, có thể làm ảnh hưởng tiến độ thi công.
• Tình hình kinh tế tuy đã ổn định, nhưng cũng còn ảnh hưởng nhất định từ cuộc suy thoái kinh tế các năm trưởng, có thể ảnh hưởng đến khả năng huy đông vốn sản xuất kinh doanh
Sau khi đánh giá cẩn trọng, kỹ lưỡng các yếu tố thuận lợi và các yếu tố khó khăn có thể ảnh hưởng đến hoạt động của Tổng Công ty, Hội đồng quản trị định hướng hoạt động của Tổng Công ty năm 2010 như sau:
• Tiếp tục phát triển mảng sản xuất kinh doanh truyền thống xây dựng các công trình thủy lợi, đảm bảo năng lực thi công, tiến độ thực hiện, hiệu quả và an toàn.
• Khai thác tối đa các ưu thế sẵn có về kinh nghiệm, nguồn nhân lực có chuyên môn cao, kinh nghiệm sâu rộng, trang thiết bị chuyên dụng nhằm đảm bảo vị thế là một trong những đơn vị đi đầu trong ngành xây dựng cơ bản.
• Ngày càng hoàn thiện hóa công tác quản trị công ty, điều chỉnh, sửa đổi một số quy trình nội bộ, quy trình kiểm tra và giám sát, cơ cấu lại tổ chức nhằm đảm bảo công việc được thực hiện hiệu quả nhất, ít sai sót và xác định rõ ràng hơn chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban. Đây là một nền tảng cho sự phát triển ổn định của Tổng Công ty trong tương lai.
• Tiếp tục triển khai, thực hiện các thủ tục pháp lý cho dự án bất động sản của Tổng Công ty. Tìm đối tác có năng lực tài chính, chuyên môn để tham gia thực hiện dự án tại quận 9, thành phố Hồ Chí Minh.
• Thường xuyên theo sát, cập nhật tình hình vĩ mô, tình hình ngành và tình hình sản xuất kinh doanh; kịp thời quyết định và có ý kiến chỉ đạo ban Tổng Giám đốc thực hiện các công việc cần thiết nhằm phấn đấu đạt các mục tiêu kinh doanh mà Đại hội cổ đông đã đề ra, đảm bảo các hoạt động Tổng Công ty phù hợp với điều lệ và Pháp luật.
Sau khi cân nhắc cẩn trọng, kỹ lượng tình hình vĩ mô, tình hình ngành và thực tiễn sản xuất kinh doanh, Hội đồng quản trị đề xuất kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2010 như sau:
• Doanh thu: 1.415 tỷ đồng
• Lợi nhuận trước thuế: 49,5 tỷ đồng
• Tỷ lệ cổ tức (dự kiến): 15%
• Lương bình quân: 4,8 triệu đồng/người/tháng
• Nộp ngân sách Nhà nước: 49,25 tỷ đồng
Năm 2010, đi đôi với thuận lợi vẫn còn tồn tại nhiều khó khăn, thử thách, tuy nhiên Tổng Công ty sẽ cố gắng làm hết sức mình đảm bảo sự tăng trưởng của Tổng Công ty, mang lại lợi ích tối đa cho quý cổ đông của Tổng Công ty cũng như đảm bảo sự phát triển bền vững của Tổng Công ty.
III. BÁO CÁO CỦA BAN TỔNG GIÁM ĐỐC
GIÁ TRỊ SẢN LƯỢNG THỰC HIỆN NĂM 2009
Trong năm 2009 các công trình trọng điểm của Tổng Công ty làm tổng thầu và trực tiếp thi công đã đi vào hoạt động ổn định, các đơn vị trong toàn Tổng Công ty đều có đầy đủ việc làm, phát huy tối đa công suất thiết bị đã được đầu tư và vận hành.
Tuy nhiên Tổng Công ty cũng phải đương đầu với nhiều khó khăn thử thách như tình hình thời tiết diễn biến thất thường ảnh hưởng đến công tác thi công. Một số hạng mục thi công phải điều chỉnh thiết kế cũng làm ảnh hưởng phần nào đến tiến độ thi công. Tuy nhiên với kinh nghiệm thực tiễn nhiều năm trong công tác xây dựng thủy điện, thủy lợi. Sản lượng thực hiện cả năm 2009 của Tổng Công ty như sau:
ĐƠN VỊ GÍA TRỊ SẢN LƯỢNG
Thực hiện Kế hoạch Tỷ lệ
TỔNG CÔNG TY XD THỦY LỢI 4 – CTCP và CÔNG TY CON, LIÊN DOANH, LIÊN KẾT 2.094.318 1.957.451 107%
I. Tổng Công ty XD Thủy lợi 4 – CTCP 1.584.044 1.406.219 112,6%
II. Các Công ty con: 155.681 120.000 130%
III. Các đơn vị Liên doanh – liên kết 274.088 292.262 94%
IV. Các đơn vị Liên kết tự nguyện 129.078 138.970 92,8%
CÁC CÔNG TRÌNH TỔNG CÔNG TY THỰC HIÊN TRONG NĂM 2009
Công trình thủy điện Đồng Nai 3:
• Giá trị sản lượng toàn công trường: 607,13 tỷ đồng (đạt 116% kế hoạch)
o Trong đó chi nhánh Tây Nguyên: 449,5 tỷ đồng (đạt 112% kế hoạch)
Công trình Thủy điện Sông Tranh 2:
• Giá trị sản lượng toàn công trường: 583,1 tỷ đồng (108% kế hoạch)
o Trong đó chi nhánh miền Trung: 339,4 tỷ đồng (đạt 89% kế hoạch)
Công trường Tả Trạch:
• Giá trị sản lượng toàn công trường: 91,84 tỷ đồng (93% kế hoạch)
o Trong đó Tổng Công ty thực hiện: 66,6 tỷ đồng (93% kế hoạch)
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH NĂM 2009
Hơn 30 năm thành lập và phát triển, vượt qua nhiều khó khăn thử thách và từng bước hoàn thiện, Tổng Công ty đã tồn tại, phát triển và khẳng định vị thế của mình trong ngành xây dựng thủy lợi và thủy điện, với đội ngũ cán bộ nhân viên kinh nghiệm, nhiệt tình luôn phấn đấu vì sự nghiệp phát triển chung của toàn Tổng Công ty.
Khai thác những ưu thế sẵn có của mình, năm 2009 Tổng Công ty đã tiếp tục thực hiện thành công những chỉ tiêu sản xuất kinh doanh. Năm 2009, doanh thu đã có sự tăng trưởng khá tốt là 26%, lợi nhuận trước thuế tăng trưởng đáng kể là 61% chủ yếu do chi phí lãi vay đã giảm so với năm 2008, nhờ việc quản lý hiệu quả việc sử dụng nguồn vốn vay cũng như việc sử dụng các nguồn vốn vay kích cầu trong năm có lãi suất ưu đãi một cách hiệu quả. Lãi cơ bản trên cổ phiếu năm 2009 là 4,212 đồng. Với kết quả khả quan như trên, Hội đồng Quản trị Tổng Công ty sẽ đề xuất phương án chi cổ tức tỷ lệ 18% cho năm 2009 để Đại hội đồng cổ đông thông qua. Các số liệu tài chính theo số liệu báo cáo hợp nhất.
Chỉ tiêu (triệu đồng) 2008 2009
Doanh thu thuần 1.138.526 1.445.923
Lợi nhuận gộp 78.420 112.329
Lợi nhuận trước thuế 31.246 50.548
Lợi nhuận sau thuế 22.244 38.173
Lãi cơ bản trên cổ phiếu (đồng) N/A 4.212
Tổng tài sản 1.383.669 1.562.593
NỘP NGẦN SÁCH NHÀ NƯỚC
Trong năm 2009, Tổng Công ty đã thực hiện nghiêm túc việc nộp ngân sách Nhà nước (bao gồm VAT) là 44,78 tỷ đồng.
TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG
Tổng Công ty luôn đạt mục tiêu phát triển bền vững lên hàng đầu. Trong các năm 2008, 2009 dù tình hình kinh tế nhìn chung gặp rất nhiều thử thách, Tổng Công ty đã giữ được sự tăng trưởng khá ổn định về doanh thu và lợi nhuận, chứng tỏ sự nỗ lực của toàn thể cán bộ nhân viên Tổng Công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Chỉ tiêu 2008 2009
Tăng trưởng doanh thu thuần 35,4% 27,0%
Tăng trưởng lợi nhuận trước thuế 31,1% 61,8%
Tăng trưởng lợi nhuận sau thuế 38,1% 71,6%
(*) Tính theo số liệu báo cáo hợp nhất Tổng Công ty
TỶ SUẤT SINH LỜI
Với đặc thù của một doanh nghiệp lớn trong ngành xây dựng cơ bản thi công các công trình quy mô lớn trên khắp địa bàn cả nước, tỷ suất sinh lời biên lợi nhuận gộp, biên lợi nhuận sau thuế của Tổng Công ty tương đối khiêm tốn. Tuy nhiên, sau khi được cổ phần hóa sẽ hứa hẹn hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty sẽ mang tính chủ động hơn, được hoàn thiện và chuẩn hóa sẽ giúp Tổng Công ty từng bước nâng cao hơn nữa tỷ suất sinh lời. Xét về tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) của Tổng Công ty rất khả quan và có sự tăng trưởng tốt.
Chỉ tiêu 2008 2009
Lợi nhuận gộp/Doanh thu 6,9% 7,8%
Lợi nhuận sau thuế/Doanh thu 2,0% 2,6%
Lợi nhuận sau thuế/Tổng Tài sản (ROA) 2,0% 2,6%
Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu (ROE) 22,5% 24,1%
(*) Tính theo số liệu báo cáo hợp nhất Tổng Công ty
KHẢ NĂNG THANH TOÁN
Tổng Công ty đã thực hiện tốt việc kiểm soát năng lực tài chính trong các năm qua, khả năng thanh toán ở mức khá ổn định và nhìn chung ngày càng hoàn thiện hơn. Trong các năm tới, với mô hình công ty cổ phần sẽ giúp cho Tổng Công ty đạt được sự linh hoạt và chủ động hơn nữa trong việc cân đối các tài sản và nguồn vốn, nâng cao năng lực tài chính cho Tổng Công ty.
Chỉ tiêu 2008 2009
Khả năng thanh toán hiện hành (lần) 1,00 1,02
Khả năng thanh toán nhanh (lần) 0,64 0,78
Vòng quay tài sản (lần) 1,00 0,98
(*) Tính theo số liệu báo cáo Hợp nhất Tổng Công ty
GIÁ TRỊ SỔ SÁCH CỦA TỔNG CÔNG TY
Tại thời điểm 31/12/2009 theo báo cáo tài chính hợp nhất, giá trị sổ sách của Tổng Công ty là 14.371 đồng/cổ phần.
TÓM TẮT MỘT SỐ CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH CÁC NĂM QUA CỦA TÔNG CÔNG TY
TRIỂN VỌNG TRONG NĂM 2010
Năm 2010, theo dự báo chung, nền kinh tế thế giới sẽ tăng trưởng tốt hơn năm 2009. Dự báo tăng trưởng GDP trong năm 2010 sẽ đạt mức 6,5% so với năm 2009 là tiền đề tốt cho các doanh nghiệp hoạt động ổn định và tăng trưởng. Trong các năm tới, Tổng Công ty tiếp tục thực hiện các công trình thủy điện như công trình thủy điện Đồng Nai 3, công trình thủy điện Sông Tranh 2, Công trình thủy lợi thủy điện Cửa Đạt, tiếp tục triển khai dự án chung cư cao ốc Bất động sản Thủy lợi 4A và dự án Bất động sản quận 9.
Trong năm 2010, Tổng Công ty cũng chú trọng công tác đấu thầu các công trình mới, đặc biệt với chi nhánh miền Bắc thi gia công trường cửa Đạt do dự án này dự kiến sẽ hoàn thành vào quý 2 năm 2010. Ban lãnh đạo Tổng Công ty đã chỉ đạo, phân công nhiệm vụ tham gia đấu thầu các dự án mới cho các đơn vị. Tổng Công ty tin tưởng rằng kinh nghiệm, năng lực chuyên môn và uy tín trong ngành sẽ là lợi thế trong công tác đấu thầu này. Ngoài ra, ban Tổng Giảm đốc sẽ theo sát tình hình thực hiện dự án, kịp thời có những phương án giải quyết khó khăn, đảm bảo công ăn việc làm cho công nhân, cũng như tiến độ dự án đã đề ra.
CÁC CHỈ TIÊU CHO NĂM 2010
• Doanh thu: 1.415 tỷ đồng
• Lợi nhuận trước thuế: 49,5 tỷ đồng
• Tỷ lệ cổ tức: 15%
• Lương bình quân: 4,8 triệu đồng/người/tháng
• Nộp ngân sách Nhà nước: 49,25 tỷ đồng
Tổng Công ty trong các năm tới tiếp tục hoàn thiện công tác quản lý, nâng cao hiệu quả làm việc của các phòng ban, đặc biệt chú trọng tính minh bạch, công khai, chấp hành đúng các quy định của Pháp luật. Hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty sẽ được thực hiện một cách tích cực, cẩn trọng và hiệu quả nhằm mục tiêu gia tăng lợi ích cho cổ đông cũng như toàn thể cán bộ nhân viên của Tổng Công ty.
CÁC GIẢI PHÁP ĐỂ ĐẠT CÁC CHỈ TIÊU ĐỀ RA
• Ban Tổng Giám đốc sẽ theo sát tình sản xuất kinh doanh, tiến độ của các công trình trọng điểm trên khắp đất nước, tập trung hoàn thành các mục tiêu chính, thi công bù các sản lượng chưa đạt kế hoạch trong năm 2009, tập trung nhân lực, thiết bị, vật tư, vốn để hoàn thành tiến độ.
• Chuẩn bị tốt cho công tác triển khai kế hoạch 2010 với giá trị sản lượng lớn hơn 1.500 tỷ và nhiều mục tiêu phải hoàn thành trong năm 2010: chặn dòng Krông Buk Hạ vào cuối năm 2010, hoàn thành dự án cuối quý 1 năm 2011. Công trình thủy điện Sông Tranh 2 tích nước tháng 11/2010 và phát điện tổ máy 1 vào cuối năm 2010, công trình thủy điện Đồng Nai 3: tích nước vào ngày 31/7/2010 và phát điện tổ máy 1 vào cuối tháng 10/2010 và hoàn thành các mục tiêu công trình theo yêu cầu của các chủ đầu tư.
• Tập trung chỉ đạo điều hành trên các công trường trọng điểm của Tổng Công ty và các công ty trực thuộc, đảm bảo các công trình đúng tiến độ nhưng vẫn đảm bảo chất lượng ở mức cao nhất, đặc biệt là các công trình trọng điểm như: Tả Trạch, Sông Tranh, Đồng Nai 3, Krông Buk Hạ v.v…
• Các công trường, đơn vị tập trung ưu tiên cho công tác lập hồ sơ hoàn công, nghiệm thu thanh toán, thu hồi vốn từ các công trường mà Chủ đầu tư còn nợ đọng kéo dài để lấy lại vốn thi công, tái đầu tư, giảm việc huy động vốn vay, giảm lãi vay ngân hàng.
IV. TỔNG KẾT HOẠT ĐỘNG BAN KIỂM SOÁT
HOẠT ĐỘNG BAN KIỂM SOÁT TRONG NĂM 2009
Trong năm 2009, Ban Kiểm soát Tổng Công ty đã thực hiện nghiêm túc, sát sao nhiệm vụ của mình. Ban Kiểm soát đã đảm bảo:
• Triển khai đi vào hoạt động theo đúng quyền hạn, nhiệm vụ được quy định theo Pháp luật và điều lệ, quy chế hoạt động của Ban Kiểm soát. Ban kiểm soát đã tổ chức họp xây dựng chương trình hoạt động trong năm 2009, phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên, theo dõi kiểm tra thông qua báo cáo hoặc thực hiện trực tiếp.
• Để bàn giao số liệu về tài chính chuyển từ Doanh nghiệp nhà nước sang Công ty cổ phần, Ban kiểm soát đã phối hợp với tổ chức tư vấn, Ban tài chính, tiến hành kiểm tra, đánh giá tài sản Tổng công ty tại thời điểm bàn giao doanh nghiệp nhà nước sang công ty cổ phần theo đúng quy định Pháp luật, đảm bảo tính minh bạch và quyền lợi chính đáng của các bên liên quan.
• Kiểm tra việc HĐQT tuân thủ pháp luật, các nghị quyết và quyết định của Đại hội đồng cổ đông, việc các nhân viên quản lý cấp cao tuân thủ pháp luật, các nghị quyết và quyết định của ĐHĐCĐ và/hoặc HĐQT, và hiệu quả quản lý và hiệu quả hoạt động kinh doanh của HĐQT và các nhân viên quản lý cấp cao.
• Giám sát việc chấp hành nghĩa vụ của doanh nghiệp theo quy định của Pháp luật (bao gồm nghĩa vụ thuế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các nghĩa vụ tài chính khác).
• Giám sát tính hiệu quả của cơ chế kiểm soát nội bộ mà Tổng Công ty áp dụng và kiến nghị những thay đổi cần thiết. Giám sát quy trình thực hiện công bố thông tin.
GIÁM SÁT HOẠT ĐỘNG HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ TỔNG CÔNG TY
• HĐQT Tổng Công ty trong năm 2009 đã thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ được giao theo quy định Pháp luật, Điều lệ Tổng Công ty và tổ chức thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả các nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông, duy trì sự ổn định và phát triển trong Tổng Công ty, hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh, bảo toàn và phát triển vốn, mang lại lợi nhuận cho cổ đông và các nhà đầu tư.
• Trong năm 2009, HĐQT đã ban hành các quy chế như quy chế quản lý, quy chế tài chính, quy định chế độ quản lý áp dụng thống nhất toàn Tổng công ty, tăng cường quản trị doanh nghiệp, phục vụ sản xuất kinh doanh.
• Dựa trên các kết quả kiểm tra giám sát, Ban kiểm soát nhất trí với các nội dung trong báo cáo đánh giá công tác quản lý, điều hành năm 2009 của HĐQT.
GIÁM SÁT HOẠT ĐỘNG BAN TỔNG GIÁM ĐỐC VÀ CÁC BAN
• Công tác dự báo, lập kế hoạch đã được Ban Tổng giảm đốc chỉ đạo sát sao cho ban quản trị kinh doanh thực hiện hoàn chỉnh, theo kịp thực tế tình hình sản xuất kinh doanh. Năm 2009, giá trị sản lượng thực hiên đạt 104% kế hoạch.
• Tổng Công ty thực hiện việc bổ nhiệm cán bộ đại diện vốn Tổng Công ty tại các công ty con, công ty liên kết với nhiệm vụ bảo toàn, phát triển vốn, phát huy tối đa lợi thế, tính sáng tạo trong công tác điều hành, sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao.
• Đến hết năm 2009, Ban Kiểm soát không phát hiện trường hợp nào bất thường về tình hình tài chính của Tổng Công ty. Các hoạt động được tuân thủ theo đúng Điều lệ, các quy định nội bộ và Pháp luật.
• Ban Kiểm soát đồng ý với ý kiến của kiểm toán viên về Báo cáo tài chính của Tổng Công ty được lập cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2009.
SƯ PHỐI HỢP CỦA BAN KIỂM SOÁT VÀ HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ, BAN TỔNG GIÁM ĐỐC
• Các cuộc họp HĐQT đều mời các thành viên ban kiểm soát tham dự, tham gia đóng góp ý kiến về hoạt động, phát triển của Tổng Công ty.
• Ban Tổng Giám đốc tạo điều kiện cho Ban Kiểm soát nắm bắt tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh Tổng Công ty hàng tháng, quý, năm; tham gia các cuộc họp giao ban, tổng kết hoạt động của Tổng Công ty, nhận được các báo cáo, thông tin, tài liệu đầy đủ từ Ban Tổng Giám đốc.
• Trong năm 2009, Ban Kiểm soát đã phối hợp tốt với HĐQT, ban Tổng Giám đốc trên nguyên tắc hợp tác, vì quyền lợi chính đáng của cổ đông và Tổng công ty, tôn trọng Pháp luật, Điều lệ, quy chế, đảm bảo sự phát triển bền vững của Tổng Công ty.
THÙ LAO CỦA HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ, BAN KIỂM SOÁT NĂM 2009
• Tổng số tiền lương và thù lao đã chi cho HĐQT và Ban Kiểm soát năm 2009 là 1.049.755.000 đồng.
• Trong đó HĐQT: 788.689.000 đồng và Ban Kiểm soát là: 254.566.000 đồng.
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ CỦA BAN KIỂM SOÁT
Qua công tác kiểm tra, giám sát năm 2009, Ban Kiểm soát có một số kiến nghị như sau:
• Không ngừng nâng cao hơn nữa năng lực dự báo, lập kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm gia tăng hiệu quả, giảm chi phí
• Kiến nghị HĐQT, Ban Tổng Giám đốc phối hợp với Ban kiểm soát kiện toàn hơn nữa hệ thống quy chế kiểm soát nội bộ, công tác kiểm tra đi vào chiều sâu, nâng cao hiệu quả của việc kiểm tra, giám sát.
• Tiếp tục kiểm tra tình hình thực hiện theo đúng các quy chế, quy trình về quản lý, tài chính, đảm bảo việc quản lý chứng từ sổ sách nghiệm thu v.v… được thực hiện một cách cẩn trọng và đạt hiệu quả cao nhất. Đảm bảo sự ổn định cho hoạt động của Tổng Công ty.
• Triển khai thực hiện việc nghiên cứu tăng vốn chủ sở hữu nhằm giảm tỷ trọng vốn vay, đảm bảo năng lực tài chính vững mạnh nhằm phục vụ cho công tác đấu thầu thi công, cũng như đầu tư vào các hoạt động sản xuất kinh doanh khác.
PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA BAN KIỂM SOÁT NĂM 2010
Để hoàn thành nhiệm vụ kiểm soát theo Pháp luật và Điều lệ Tổng Công ty một cách có hiệu quả nhất, Ban Kiểm soát có kế hoạch công tác như sau trong năm 2010:
• Tiếp tục kiểm tra giám sát các hoạt động điều hành, quản lý của HĐQT, Ban Tổng giám đốc, kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và cẩn trọng trong quản lý và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
• Kiểm tra sổ sách chứng từ kế toán và các tài liệu khác của Tổng Công ty khi thấy cần thiết hoặc theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông.
• Tham gia đầy đủ các cuộc họp với Hội đồng quản trị, đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý doanh nghiệp. Chú trọng, theo sát việc công bố thông tin kịp thời, chính xác và minh bạch, đảm bảo quyền lợi chính đáng của cổ đông.
V. NHÂN SỰ VÀ THÔNG TIN CỔ ĐÔNG
NGUỒN NHÂN LỰC VÀ CHÍNH SÁCH ĐÃI NGỘ
Tổng Công ty luôn ý thức được tầm quan trọng của yếu tố con người trong chiến lược phát triển công ty. Trong năm 2009, Tổng Công ty đã đạt được những kết quả sản xuất kinh doanh khả quan, đảm bảo tốt cuộc sống về vật chất lẫn tinh thần cho toàn thể cán bộ nhân viên thông qua hệ thống phúc lợi tiền lương, tiền thưởng, chế độ đào tạo về năng lực chuyên môn cũng như năng lực quản lý và các chế độ phúc lợi khác. Trong năm 2009, mức lương bình quân là 4,39 triệu đồng/người/tháng. Đến thời điểm 31/12/2009 đội ngũ nhân sự của Tổng công ty là 2.057 người.
Nhằm mục tiêu hoàn thiện hơn nữa công tác quản lý, nâng cao hơn nữa tính hiệu quả trong việc phối hợp làm việc giữa các phòng ban, Tổng Công ty sẽ tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện các quy trình, quy chế nhằm nâng cao các quyền lợi cũng như trách nhiệm của từng phòng ban, đảm bảo sự nhất quán, phối hợp đồng bộ nhằm giảm thiểu chi phí gia tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. Ngoài ra, nhằm đảm bảo việc thực hiện các quy định của Pháp luật đối với công ty đại chúng, Tổng Công ty sẽ nghiên cứu có thể bổ sung, điều phối nguồn nhân lực để đảm nhiệm công tác này, đảm bảo tính công khai, minh bạch của doanh nghiệp.